Grujecznik Nhật Bản - giống, trồng trọt, cắt tỉa

Mục lục

Japanese Grujecznik(Cercidiphyllum japonicum) là một loài cây rụng lá thường được gọi là cây bánh gừng do mùi thơm cay của lá vào mùa thu. Tuy nhiên, Grujecznik hấp dẫn trong suốt mùa sinh trưởng, thay đổi màu sắc của lá từ hồng, qua xanh xanh, sang vàng. XemTrồng Grujecznik Nhật Bản trông như thế nào , tìm hiểu xem bạn có cần cắtGrujecznikvà giốngGrujeczniklà gì không đáng trồng trong vườn.


Grujecznik Nhật Bản - Cercidiphyllum japonicum
Ảnh. Chhe, Public Domain, Wikimedia Commons

Grujecznik tiếng Nhật trông như thế nào?

Grujecznik Nhật Bản là cây rụng lá có xu hướng tạo thành nhiều thân, với tán rộng, hình nón, dày đặc và có nhiều chồi mỏng. Nó cao tới 15 m.lá Grujecznik có hình trái timvà chúng là vật trang trí lớn nhất của cây. Chúng trông rất ấn tượng vào mùa xuân, khi lá màu đỏ nâu phát triển. Vào mùa hè, chúng trang trí môi trường xung quanh bằng một màu xanh lam khỏe mạnh, và vào mùa thu, chúng chuyển màu sang màu vàng hoặc màu cá hồi lộng lẫy.Vào mùa thu, lá có mùi thơm cay dễ chịu , điều này thu hút sự chú ý của cây.

Hoa gà gô Nhật Bản có thể được chiêm ngưỡng từ tháng 3 đến tháng 5và chúng có thể xuất hiện ngay cả trước khi lá phát triển. Tuy nhiên, chúng không tạo thành một trang trí đặc biệt. Grujecznik là một loài thực vật đơn tính. Cả hoa đực và hoa cái đều mọc thành chùm từ bẹn của nụ. Quả là một lông tơ màu xanh nhạt dài tới 2 cm.Có hạt màu nâu bên trong quả.


Lá và hoa của gà gô Nhật Bản
Hình. I.Sáček, cấp cao, Miền công cộng, Wikimedia Commons

Grujecznik Nhật Bản - giống

Grujecznik Nhật Bản là một trong những cây rụng lá đổi màu đẹp nhất. Trong các vườn ươm cây cảnh, bạn có thể tìm thấy gà gô với nhiều loại khác nhau.
3 giống gà gô Nhật Bản thú vị nhất :
Nhật Bản Grujecznik 'Con lắc'- một loại Grujecznik có thói quen khóc đẹp như tranh vẽ với những chồi cây rủ xuống đất một cách tinh vi. Giống này phát triển chiều cao tới 5 m và chiều rộng tương tự. Nó trông sẽ đẹp trên bờ hồ chứa nước hoặc khi đang giảm giá.
Grujecznik Nhật Bản 'Amazing Grace'- một loại rất giống với 'Con lắc' của Grujecznik Nhật Bản, với vương miện rộng hơn một chút và có xu hướng tạo thói quen xếp tầng
Japanese Grujecznik 'Rotfuchs'- một giống cây cột hẹp, chỉ rộng 1m và cao khoảng 4m. Nó sẽ tìm thấy một nơi ngay cả trong những khu vườn nhỏ. Loại gà gô Nhật Bản thú vị này, ngoài một thói quen thú vị, còn có đặc điểm là lá có nhiều màu sắc khác nhau, màu hồng vào mùa xuân, màu đỏ tía với ánh bạc vào mùa hè và màu sắc ấm áp vào mùa thu.

Grujecznik Nhật Bản - tu luyện

Trồng gà gô Nhật Bản tương đối dễ dàngLoại cây này chịu được nhiệt độ thấp, mặc dù trong những năm đầu tiên trồng trọt, nên bảo vệ nó bằng một tấm che bằng vải sợi cho mùa đông. Các mẫu vật cũ hơn có thể đông mà không cần che phủ khắp đất nước (vùng chịu sương giá 5B ​​của thực vật).
Grujecznik yêu cầu đất màu mỡ, tươi, nhiều mùn và ẩm . Nó phát triển tốt trong bóng râm một phần, ở những nơi có mái che, ngay cả ở những nơi rất ẩm ướt.
Tuy nhiên, chúng ta phải nhớ rằngGrujecznik Nhật Bản không chịu hạn kém Nếu mọc ở vị trí không thích hợp, quá nắng và khô, cây sẽ sinh trưởng kém, đầu mùa hè sẽ rụng lá và chết nhanh. Vì vậy, nên bổ sung TerraCottem vào đất khi trồng cây. Nó chứa một hydrogel có khả năng hấp thụ nước trong khi tưới hoặc sau khi mưa, và cung cấp lại nước khi đất khô. Điều này giúp duy trì độ ẩm thích hợp của đất dễ dàng hơn.


Lá Grujecznik bắt đầu ngả màu vào mùa thu
Fig. Dinkum, CC0, Wikimedia Commons

Grujecznik Nhật Bản trông đẹp nhấttrồng trên bãi cỏ như một trò chơi solitaire. Nó trông cũng đẹp gần các hồ chứa nước, trồng ở nơi yên tĩnh trong vườn. Tôi khuyên dùng Grujecznik Nhật Bản đặc biệt cho những khu vườn nhà rộng lớn, nơi nó sẽ thể hiện những phẩm chất của mình một cách vinh quang.
Nhân giống Grujecznik Nhật Bảnđược thực hiện từ hạt giống hoặc hom thân gỗ.

Grujecznik Nhật Bản - cắt

Grujecznik Nhật Bản thường không cắt tỉa.Loại cây này phát triển chậm, tự nhiên thể hiện sự cân bằng tự nhiên khi tạo cành và hình thành thói quen. Không yêu cầu cắt x quang. Bạn chỉ nên nhớ loại bỏ những cành khô, hư hỏng hoặc biến dạng một cách có hệ thống.

ThS. KS. Joanna Białowąs

Trang này bằng các ngôn ngữ khác:
Night
Day